Những điều cần biết về bảo hộ giống cây trồng

Bảo hộ giống cây trồng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm trong pháp luật sở hữu trí tuệ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dưới đây là một số điều cần biết về việc bảo hộ giống cây trồng.

Theo định nghĩa được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2009, 2019, và 2022), giống cây trồng là một tập hợp các cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật, đồng nhất về hình thái và ổn định qua các chu kỳ nhân giống. Giống cây trồng có thể được nhận biết bằng cách quan sát các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định, và có thể phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền. Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản rằng, giống cây trồng được coi là một tài sản trí tuệ.

Việc tạo ra các giống mới đòi hỏi sự đầu tư về thời gian, công sức, tiền bạc và nguồn nguyên liệu. Do đó, tổ chức hoặc cá nhân nào chịu trách nhiệm cho việc tạo ra hoặc phát hiện các giống mới sẽ có quyền sở hữu đối với những giống cây trồng đó. Khả năng độc quyền đối với một giống cây trồng mới không chỉ giúp các tổ chức hoặc cá nhân thừa hưởng thành quả từ sáng tạo của mình, mà còn tạo điều kiện cho việc phát triển các giống mới tiên tiến hơn, mang lại năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Điều kiện bảo hộ giồng cây trồng

Theo Điều 158 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Khoản 64 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022), để giống cây trồng được bảo hộ, cần tuân thủ các điều kiện sau:

Giống cây trồng đó phải là sản phẩm của quá trình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển;

Giống cây trồng phải có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định;

Giống cây trồng phải có tên phù hợp.

Thủ tục đăng ký bảo hộ giống cây trồng 

Theo quy định tại Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi bởi Điều 8 của Nghị định 88/2010/NĐ-CP), hồ sơ đăng ký bảo hộ giống cây trồng bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng (mẫu được quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư 03/2021/TT-BNNPTNT).

Tờ khai kỹ thuật khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định (khảo nghiệm DUS).

Giấy ủy quyền (nếu đăng ký thông qua đại diện), mẫu được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 03/2021/TT-BNNPTNT.

Ảnh chụp mẫu giống: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9cm x 15cm thể hiện 3 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký.

Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký).

Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Các tài liệu bổ trợ khác cho đơn.

Mỗi đơn chỉ có thể đăng ký bảo hộ cho một giống cây trồng.

Cách thức thực hiện có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Trồng trọt, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (bằng cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax).

Trình tự thực hiện được quy định tại tiểu mục 3.1 và 3.2 mục 3 Phần II.A Quyết định 3121/QĐ-BNN-VP.

Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân nộp hồ sơ đến Cục Trồng trọt.

Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ.

Nếu nộp trực tiếp: Cục Trồng trọt kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ cho tổ chức hoặc cá nhân.

Nếu nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân.

Nếu nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 08 giờ làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Cục Trồng trọt xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả.

Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định nội dung hồ sơ đăng ký bảo hộ gồm: tính mới, tên giống, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt ban hành Quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng và trả kết quả cho người đăng ký. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký, Quyết định cấp bằng bảo hộ phải công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp sau ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Trồng trọt sẽ ban hành thông báo dự định từ chối cấp bằng bảo hộ giống cây trồng và gửi cho người đăng ký với lý do cụ thể. Trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nếu cơ quan bảo hộ giống cây trồng nhận được ý kiến phản đối hoặc khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng bảo hộ giống cây trồng, thì sẽ xử lý theo quy định tại Điều 184 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Trường hợp nào bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực?

Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu lực nếu một trong các trường hợp sau xảy ra:

Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng;

Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo quy định;

Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu và vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;

Chủ bằng bảo hộ không thực hiện việc thay đổi tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.

Cảm ơn bạn đã đọc bài tổng hợp của ISAO

Nguồn: sohuutritue.net.vn